– Biến trong C++ được dùng để lưu trữ một giá trị nào đó, có thể là một chuỗi, một con số, hoặc một danh sách.
– Để khai báo một biến ta sử dụng cú pháp sau: type tên biến = giá trị
– type gồm các kiểu dữ liệu cơ bản sau:
+ Kiểu số nguyên (int) : dùng để lưu trữ các số nguyên dương hoặc âm chẳng hạn 456 hoặc -456
+ Kiểu số thực (float) : dùng để lưu trữ số dấu chấm động, với số thập phân chẳng hạn 20.2, 19.4…
+ Kiểu ký tự (char): dùng để lưu trữ các ký tự đơn lẻ, chẳng hạn như ‘a’ hoặc ‘B’...được bao quanh bởi dấu nháy đơn.
+ Kiểu chuỗi (string): dùng để lưu trữ văn bản, chẳng hạn như “Xin chào các bạn”, được bao quanh bởi dấu nháy đơn hoặc nháy kép.
+ Kiểu bool – lưu trữ các giá trị với hai trạng thái: đúng hoặc sai (True hoặc False)
- Để tạo một biến sẽ lưu trữ một số, hãy xem ví dụ sau:
- Ta sẽ tạo một biến x kiểu int và gán giá trị 10
int x = 10; cout << x;
– Bạn cũng có thể khai báo một biến mà không gán giá trị và gán giá trị sau:
int x; x = 10; cout << x;
Lưu ý: nếu bạn gán một giá trị mới cho một biến hiện có, nó sẽ ghi đè lên giá trị trước đó:
int x = 25; // x bằng 25 x = 10; // bây giờ x bằng 10 cout << x; // in ra bằng 10
– Các ví dụ về các dữ liệu khác:
int x = 5; double y = 5.99; char kytu = 'D'; string chuoi = "Xin chao"; bool a = true;
– Hiển thị biến ra màn hình
ví dụ:
int x = 35; cout << "Toi" << x << " tuoi";
– Kết quả: Toi 35 tuoi
– Để kết hợp 2 biến ta dùng toán tử +:
Ví dụ:
int x = 10; int y = 15; int sum = x + y; cout << sum;