Kiểu dữ liệu số trong C++

  1. Kiểu số nguyên (int) : dùng để lưu trữ số nguyên dương hoặc âm. Chẳng hạn 123 hoặc -123.

Ví dụ:

 
int x = 100;
cout << x;

Hoặc:

 
int x = - 100; 
cout << x; 

2. Kiểu số thực (float): dùng để lưu trữ số thập phân, chẳng hạn : 1.2, 5.9..
Ví dụ:

 
float x = 10.5
cout << x;

3. Kiểu double: dùng để lưu trữ số chấm động (số thập phân), chẳng hạn : 19.9…
Ví dụ:

 
double x = 19.99;
cout << x;

– Sự khác nhau giữa kiểu float double:
+ Kiểu float :
Độ chính xác chỉ là 6 hoặc 7 chữ số thập phân: 1.236549 hoặc 1.2365492
+ Kiểu double : Độ chính xác khoảng 15 chữ số thập phân: 1.236549265987452
– Vì vậy sử dụng kiểu double khi thực hiện các phép tính sẽ lấy chính xác gấp đôi kiểu float
Số chấm động cũng có thể dùng chữ “e” hoặc “E” để biểu thị lũy thừa của 10
Ví dụ:

 
float x = 55e3;// 55e3 = 55*10 mũ 3
double y = 11E4; // 11E4 = 11*10 mũ 4
cout << x;
cout << y;

– Kết quả:

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *