-
-
-
- Mảng 2 chiều có cấu trúc: array[số dòng][số cột] , ví dụ sau đây là mảng a gồm có 3 dòng, 3 cột:
- Để khai báo và gán các giá trị cho mảng số nguyên a[3][3] ta thực hiện:
- Mảng 2 chiều có cấu trúc: array[số dòng][số cột] , ví dụ sau đây là mảng a gồm có 3 dòng, 3 cột:
int a[3][3] = { { 5, 7, 9 }, { 20, 32, 24 }, { 56, 32, 23 } };
– Kết quả được thể hiện qua bảng sau:
– Để thay đổi phần tử a[0][0] có giá trị 5 thành 10:int a[3][3] = { { 5, 7, 9 }, { 20, 32, 24 }, { 56, 32, 23 } }; a[0][0] = 10; // giá trị 5 thay bằng 10
– Để xuất mảng 2 chiều, chúng ta cần một vòng lặp cho mỗi chiều của mảng.
#include <iostream> using namespace std; int main() { int a[3][3] = { { 5, 7, 9 }, { 20, 32, 24 }, { 56, 32, 23 } }; for(int i=0;i<3;i++){ for(int j=0;j<3;j++){ cout<<a[i][j]<<" "; } cout<<"\n"; } return 0; }
– Kết quả:
-
- Nhập xuất mảng từ bàn phím:
-
#include <iostream> using namespace std; // Mảng có tối đa 100 dòng và 100 cột #define ROW 100 #define COL 100 // hàm nhập mảng void nhapMang(int a[][COL], int &m, int &n) { cout << "Nhap so dong : "; cin >> m; cout << "Nhap so cot : "; cin >> n; // khởi tạo mảng [0][0] đến [m-1][n-1]. for (int i = 0; i < m; i++) { for (int j = 0; j < n; j++) { cout << "a[" << i << "][" << j << "] = "; cin >> a[i][j]; } } } // hàm xuất mảng void xuatMang(int a[][COL], int m, int n) { // xuất từng phần tử trong mảng for (int i = 0; i < m; i++) { for (int j = 0; j < n; j++) { cout << a[i][j] << "\t"; } cout << endl; } } int main() { int a[ROW][COL]; // mảng a có MAX phần tử int m, n; // số phần tử dòng và cột được sử dụng // nhập xuất mảng tự động nhapMang(a, m, n); xuatMang(a, m, n); return 0; }
– Kết quả: