Tìm hiểu vòng lặp for trong C++

    • Khi bạn biết chính xác số lần  lặp qua một khối lệnh, hãy sử dụng vòng lặp for thay vì vòng lặp while:
    • Cú pháp:
 
for (câu lệnh 1; câu lệnh 2; câu lệnh 3) {
  // Khối lệnh này được thực thi 
}
  • Ví dụ dưới đây sẽ in các số từ 0 đến 4:
 
for (int i = 0; i < 5; i++) {
  cout << i << "\n";
}
    • Giải thích ví dụ trên:
      Câu lệnh 1 : đặt một biến, biến này được thực hiện đầu tiên và chỉ một lần, trước khi vòng lặp bắt đầu (int i = 0).
      Câu lệnh 2:  xác định điều kiện để vòng lặp chạy (i phải nhỏ hơn 5). Nếu điều kiện đúng thì vòng lặp sẽ tiếp tục thực hiện, nếu sai thì vòng lặp sẽ kết thúc.
      Câu lệnh 3:  tăng lên một giá trị  (i++) mỗi khi khối lệnh trong vòng lặp được thực thi.
    • Ví dụ khác: in các số chẵn từ 0 đến 10:
 
for (int i = 0; i <= 10; i = i + 2) {
  cout << i << "\n";
}

Vòng lặp lồng nhau:
– Chúng ta cũng có thể đặt một vòng lặp bên trong một vòng lặp khác. Đây được gọi là vòng lặp lồng nhau.
– “Vòng lặp bên trong” sẽ được thực hiện một lần cho mỗi lần lặp lại “vòng lặp bên ngoài”:
– Ví dụ:

 
#include <iostream>
using namespace std; 
int main() { 
for (int i = 1; i <= 2; ++i) 
{
    cout << "Vong lap i: " << i << "\n"; 
    for (int j = 1; j <= 3; ++j) 
	{
    cout << " Vong lap j: " << j << "\n"; 
    }
}
return 0; 
}

Kết quả:

– Vòng lặp for-each:
Ngoài ra, còn có một “vòng lặp for-each” (được giới thiệu trong C++ phiên bản 11 (2011), được sử dụng riêng để lặp qua các phần tử trong một mảng (hoặc các tập dữ liệu khác):

    • Ví dụ:
 
#include <iostream> 
using namespace std; 
int main() { 
int arr[5] = {5, 10, 15, 20, 25};
for (int i : arr) {
  cout << i << "\n";
}
return 0; 
}

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *