-
- Trong C++ có kiểu dữ liệu booleans chỉ nhận một trong hai giá trị true (1) hoặc false (0) và được khai báo bằng từ khóa bool
- Ví dụ:
#include <iostream> using namespace std; int main() { bool x = true; bool y = false; cout << x; // In 1 (true) cout << y; // In 0 (false) return 0; }
– Ngoài ra, cách phổ biến hơn là trả về giá trị boolean bằng cách so sánh các giá trị và biến
– Ví dụ: so sánh biến
int x = 15; int y = 10; cout << (x > y); // trả về 1 (true), bỏi vì 15 > 10
– Ví dụ: so sánh giá trị
cout << (15 > 10); // trả về 1 (true), bỏi vì 15 > 10
– Các bạn có thể sử dụng toán tử bằng (==) để đánh giá một hoặc nhiều biểu thức
Ví dụ:
int x = 15; cout << (x == 15); // trả về 1 (true), bỏi vì x = 15
– Ví dụ
cout << (10 == 15); // trả về 0 (false), bỏi vì 10 không bằng 15
– Ngoài sử dụng toán tử bằng (==) ta cũng có thê sử toán tử (>=) để đánh giá một hoặc nhiều biểu thức
– Ví dụ:
int tuoi = 20; int nhapngu = 18; cout << (tuoi >= nhapngu); // trả vể 1 (true), đủ tuổi đi nghĩa vụ quân sự